Tăng triglyceride máu là một tình trạng lâm sàng phổ biến thường được xác định ở những người đã làm xét nghiệm mỡ máu như là một phần của việc đánh giá nguy cơ tim mạch.
Tăng triglyceride máu có liên quan đến 2 nguy cơ chính
● Nguy cơ viêm tụy và
● Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch do xơ vữa
Bên dưới là mức Triglyceride (TG) lúc đói (để chuyển đổi từ mg/dL sang mmol/L, chia cho 88,5)
● Bình thường – <150 mg/dL (<1,7 mmol/L)
● Tăng triglyceride máu vừa – 150 đến 499 mg / dL (1,7 đến 5,6 mmol/L)
● Tăng triglyceride máu vừa đến nặng – 500 đến 999 mg / dL (5,65 đến 11,3 mmol/L)
● Tăng triglyceride máu nặng – ≥1000 mg / dL (≥11,3 mmol/L)
Một định nghĩa nghiêm ngặt hơn đối với tăng triglyceride máu là mức TG lúc đói >200 mg / dL mà không tăng LDL-C kèm theo (có hoặc không có liệu pháp statin), Vì bằng chứng hạn chế cho thấy lợi ích tim mạch của fibrate và axit béo marine omega 3 trong trường hợp này. Điều này dựa trên các phân tích phân nhóm về tỷ lệ TG và TG / HDL-C trong huyết tương trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, trong đó fibrate và axit béo omega-3 (đặc biệt là ethyl icosapen) có thể có một số tác dụng có lợi đối với nguy cơ mắc bệnh tim mạch [2,3].
Ngược lại, đối với bệnh nhân có nồng độ TG từ 150 đến 200 mg / dL và LDL-C tăng cao, điều trị bằng statin liều trung bình đến cao điều trị tăng LDL-C và thường làm giảm mức TG xuống mức bình thường (<150 mg / dL hoặc 1,7 mmol / L).
BS. Trần Thị Như Hoa
Reference:
- Hypertriglyceridemia in adults: Management – UpToDate
- Bhatt DL, Steg PG, Miller M, et al. Cardiovascular Risk Reduction with Icosapent Ethyl for Hypertriglyceridemia. N Engl J Med 2019; 380:11.
- Manninen V, Tenkanen L, Koskinen P, et al. Joint effects of serum triglyceride and LDL cholesterol and HDL cholesterol concentrations on coronary heart disease risk in the Helsinki Heart Study. Implications for treatment. Circulation 1992; 85:37.